Theo thông tin từ Bộ Nội vụ, cơ quan này đã trình Chính phủ dự thảo Nghị định về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
Tại dự thảo, đã đưa ra các chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi; chính sách với cán bộ được kéo dài thời gian công tác; chính sách nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức; chính sách nghỉ thôi việc đối với viên chức và người lao động (trừ viên chức và người lao động làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập khác).
Bộ Nội vụ đề xuất các chế độ, chính sách với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi sắp xếp, tinh gọn bộ máy. Ảnh minh hoạ: Hoàng Triều
Dự thảo cũng đề xuất các chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức tăng cường đi công tác ở cơ sở. Chính sách trọng dụng người có phẩm chất, năng lực nổi trội; chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức sau sắp xếp.
Cùng với đó, Bộ Nội vụ cũng xây dựng cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng chính sách, chế độ tại dự thảo Nghị định. Theo phương án đề xuất, thời gian nghỉ sớm để tính số tháng hưởng chế độ trợ cấp hưu trí một lần kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu đến tuổi nghỉ hưu theo quy định nhưng tối đa không quá 60 tháng.
Thời gian để tính trợ cấp thôi việc là thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được chia thành hai trường hợp. Trường hợp thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 5 năm trở lên thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc tối đa 5 năm. Trường hợp thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 5 năm thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Dự thảo Nghị định cũng nêu rõ thời gian để tính trợ cấp theo số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc làm hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần, hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ.
Trường hợp tổng thời gian để tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc từ 1 tháng đến đủ 6 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 1 năm. Thời gian để tính trợ cấp theo số năm nghỉ hưu trước tuổi nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc tương tự.
Theo đề xuất, thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chính sách, chế độ nghỉ việc là ngày 1 tháng sau liền kề với tháng sinh; trường hợp trong hồ sơ không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 1 tháng 1 của năm sinh.
Tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi nghỉ việc, bao gồm: Mức tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động và các khoản phụ cấp lương theo quy định của pháp luật.
Bộ Nội vụ cũng nêu rõ các chính sách đề ra được áp dụng với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ; cán bộ, công chức cấp xã; người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động trước thời điểm ngày 15-1-2019.
Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức. Các chính sách, chế độ này không áp dụng với người đã có thông báo nghỉ hưu theo quy định trước ngày quyết định của cấp có thẩm quyền về sắp xếp tổ chức bộ máy có hiệu lực.
Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và cán bộ tự nguyện nghỉ thôi việc thực hiện theo nghị định khác của Chính phủ cũng không áp dụng các chính sách, chế độ này.
Theo tính toán của Bộ Nội vụ, cần 130.000 tỉ đồng để thực hiện chính sách, chế độ với các cán bộ thuộc diện nêu trên. Bao gồm 111.000 tỉ đồng kinh phí chi trả chính sách, chế độ đối với cán bộ; 4.000 tỉ đồng kinh phí chi trả chính sách, chế độ đối với người lao động; 9.000 tỉ đồng kinh phí chi trả chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức cấp xã; 4.000 tỉ đồng kinh phí đóng bảo hiểm xã hội và 2.000 tỉ đồng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng.
Về nguồn kinh phí, theo dự thảo, đối với cán bộ, công chức; cán bộ, công chức cấp xã và người lao động (trừ người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập) do ngân sách nhà nước cấp.
Đối với viên chức và người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên thì kinh phí giải quyết chính sách, chế độ được lấy từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị và nguồn hợp pháp khác.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do nhà nước đảm bảo một phần chi thường xuyên thì kinh phí giải quyết chính sách, chế độ từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị, nguồn ngân sách nhà nước cấp và nguồn hợp pháp khác. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do nhà nước đảm bảo chi thường xuyên thì kinh phí giải quyết chính sách, chế độ do ngân sách nhà nước cấp.
Bộ Nội vụ cũng cho hay việc thực hiện tinh giản biên chế sẽ làm giảm chi thường xuyên và giảm kinh phí từ ngân sách nhà nước để đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán bộ, công chức, viên chức nghỉ việc; giảm 10% quỹ tiền thưởng.
Cũng theo cơ quan này, ngân sách nhà nước đã bố trí kinh phí để thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 29/2023/NĐ-CP và các khoản chi chế độ, chính sách liên quan đến cán bộ, lãnh đạo quản lý. Trong 5 năm, ngân sách nhà nước dự kiến tiết kiệm chi khoảng 113.000 tỉ đồng.